Các yếu tố ảnh hưởng

Trong phần này chúng ta sẽ khảo sát ảnh hưởng của hai yếu tố là hàm lượng cơ chất `S` và nhiệt độ `T` đến thông số quan trọng nhất của quá trình lên men là vận tốc tăng trưởng riêng `mu`.

Ảnh hưởng của hàm lượng cơ chất

 

Bằng cảm tính, ta biết rằng khi có nhiều cơ chất thì vi sinh vật sẽ tăng trưởng nhanh hơn. Tuy nhiên mối quan hệ giữa `S` và `mu` không phải là tuyến tính mà tuân theo phương trình Monod.

Phương trình Monod

Phương trình Monod là một phương trình thực nghiệm và được trình bày dưới dạng:

`mu=mu_max S/(K_S+S)`(27)

Trong phương trình này `mu_max` và `K_S` là các hằng số thực nghiệm. Giá trị của chúng thay đổi tùy chủng ví sinh vật, môi trường và điều kiện nuôi cấy. Phương trình Monod cũng có thể được minh họa bằng Hình 8.

Sμ μmaxμmaxKS2

Hình 8 Phương trình Monod

Trong phương trình Monod, `K_S` còn được gọi là hằng số Monod hay độ bão hòa.

Ta có những nhận xét sau :

  • Nhìn chung, khi nồng độ cơ chất `S` tăng thì vận tốc tăng trưởng riêng `mu` cũng tăng theo. Nhưng khi `S` nhỏ, `mu` tăng nhanh hơn.
  • Khi `S` tăng đến những giá trị rất lớn thì `mu` tiến đến giá trị giới hạn `mu_max`.
  • Khi `S = K_S` thì `mu = mu_max/2`
  • Trong suốt quá trình lên men, `mu` luôn thay đổi. Tuy nhiên khi `S` có giá trị lớn so với `K_S` thì sự thay đổi này không đáng kể. Khi ấy ta có thể xem `mu` như là một hằng số (giai đoạn tăng trưởng logarit).

Giá trị `K_S` trong một số trường hợp được trình bày trên Bảng 3.

Bảng 3 Giá trị của độ bão hòa `K_S` trong một số trường hợp
Vi sinh vật Cơ chất `K_S` (mg/L)
Saccharomyces cerevisiae Glucoz 0,025
E. coli Lactoz 0,200
  Glucoz 0,068
  Mannitol 0,020
  PO4 2- 0,016
E. coli (khuyết dưỡng) Tryptophan 0,0011
Aspergillus niger Glucoz 0,0050
A. niger (khuyết dưỡng) Arginine 0,0005
Candida utilis Glycerol 0,0045
C. utilis O2 0,00045
Pseudomonas sp. Methanol 0,0007
Pseudomonas sp. Mêtan 0,0004
Klebsiella aerogenes SO4 2- 0,0027
K. aerogenes CO2 0,0004
K. aerogenes Mg 2+ 0,00056
K. aerogenes K + 0,00039

Thí dụ

Như đã trình bày ở phần trên, khi hàm lượng cơ chất khá lớn so với `K_S` thì ta có thể xem như vận tốc tăng trưởng riêng như hằng số. Trong thí dụ này, ta khảo sát quá trình lên men của chủng vi sinh vật A có `mu_max` là 0,72 1/h và `K_S` là 0,15 g/L. Khi bắt đầu lên men, hàm lượng sinh khối khô và cơ chất lần lượt là 0,2 g/L và 10 g/L. Cho biết hệ số chuyển hóa cơ chất `Y_(X//S)` là 0,56. Ta quy ước rằng giai đoạn tăng trưởng logarit bắt đầu chuyển tiếp sang giai đoạn cân bằng (giai đoạn tăng trưởng giảm) khi `mu` bằng 80% của `mu_max`.

1. Khi nồng độ cơ chất là bao nhiêu g/L thì bắt đầu giai đoạn tăng trưởng giảm?

Lời giải

Áp dụng phương trình Monod với `mu//mu_max = 0,8` ta có :

    `mu/mu_max=S/(K_S+S)=0,8`

Giải phương trình này, ta có

    `S = 4 K_S = 4xx0,15 = 0,6\ "g/L"`


2. Trong giai đoạn tăng trưởng logarit, ta xem như vận tốc tăng trưởng riêng (trung bình) là 90% của `mu_max`. Hỏi giai đoạn tăng trưởng logarit kéo dài mấy giờ ?

Lời giải

Từ khi bắt đầu lên men đến khi bắt đầu giai đoạn tăng trưởng chậm, hàm lượng cơ chất đã giảm đi:

    `DeltaS = 10 - 0,6 = 9,4\ "g/L"`

Vậy lượng sinh khối tạo ra là :

    `DeltaX = Y_(X//S) DeltaS = 0,56xx9,4 = 5,264\ "g/L"`

Hàm lượng sinh khối khô tại thời điểm ấy là :

    `X = X_0 + DeltaX = 0,1 + 5,264 = 5,364\ "g/L"`

Từ công thức (9), ta có :

    `t=1/mu ln\ X/X_0 = 1/(0,9xx0,72) xx ln\ (5,364)/(0,1)=6,416\ "h"`


Một số trường hợp đặc biệt

Trong một số trường hợp, phương trình Monod không được nghiệm đúng (Hình 9). Lý do có thể là:

  • vi sinh vật cần một lượng cơ chất nhất định để duy trì các chức năng sống cũng như hoạt tính của mình. Do đó quá trình tăng trưởng chỉ bắt đầu khi lượng cơ chất vượt qua một giới hạn `S_min` nào đó (Hình 9a).
  • có một số cơ chất tăng cường hoạt động của ví sinh vật ở nồng độ thấp nhưng sẽ ức chế lại vi sinh vật ở nồng độ cao, khi vượt quá giá trị tới hạn `S_C` (thí dụ glucoz) (Hình 9b).
  • khi khả năng khuếch tán hay hòa tan của cơ chất có giới hạn. Điều này thường xảy ra cho các cơ chất ở dạng khí như CO2. Trường hợp này cũng tồn tại một nồng độ tới hạn `S_C` (Hình 9c).
SSS(a)(b)(c)μμμ SminSCSC

Hình 9 Một số trường hợp không nghiệm đúng phương trình Monod

Trong các trường hợp ấy, ta cần hiệu chỉnh lại phương trình Monod.


Ảnh hưởng của nhiệt độ

 

Phương trình Arhenius

Như ta biết, quá trình lên men có bản chất là các phản ứng hóa học, nên có nhiều quy luật hóa học có thể áp dụng cho quá trình lên men. Ta biết vận tốc phản ứng hóa học `W` thay đổi theo nhiệt độ `T` và quan hệ giữa hai đại lượng này tuân theo phương trình Arhenius:

`W=K_W e^(-E_a/(RT))`(28)

Hay :`ln W=-E_a/(RT) + ln K_W`(29)

Trong đó :

  • `K_W` : một hằng số thực nghiệm,
  • `E_a` : năng lượng hoạt hóa,
  • `R` : hằng số khí lý tưởng,
  • `T` : nhiệt độ tuyệt đối,
  • đơn vị của `E_a` và `R` phải tương thích với nhau.

   

1/T ln W

Hình 10 Phương trình Arhenius

Phương trình (29) được biểu diễn bằng đồ thị trên Hình 10. Qua đó ta thấy khi nhiệt độ tăng, vận tốc phản ứng xẩy ra nhanh hơn.

Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính vi sinh vật

Do quá trình lên men sử dụng vi sinh vật nên vận tốc tăng trưởng còn chịu ảnh hưởng của các tác nhân sinh học khác. Vì thế phương trình Arhenius không nghiệm đúng trong một số trường hợp, đặc biệt khi nhiệt độ quá cao hoặc quá thấp. Khi ấy cơ thể vi sinh vật có một số thay đổi, chẳng hạn như protein bị biến tính, các quá trình trao đổi chất trong vi sinh vật không còn hoạt động bình thường nữa. Trong các trường hợp ấy, vận tốc quá trình lên men sẽ giảm đi, thậm chí rất nhanh (Hình 11a).

1/TT(a)(b) ln μμTm1/Tm

Hình 11 Ảnh hưởng của nhiệt độ đến hoạt tính vi sinh vật

Như vậy sẽ có một nhiệt độ `T_m` để vận tốc tăng trưởng riêng đạt giá trị lớn nhất (Hình 11b).




Trang web này được cập nhật lần cuối ngày 02/01/2019