Như phần trước đã trình bày, các loại bánh thuộc nhóm "biscuit" không giống nhau trong nhiều quốc gia. Vì vậy sự phân loại bánh quy mỗi nước mỗi khác. Dưới đây chúng tôi sử dụng cách phân loại theo người Anh, theo đó biscuit bao gồm nhiều loại sản phẩm hơn so với nhiều quốc gia khác (Hình 3).
Hình 3 Một số loại bánh quy chính
Bánh quy gồm 4 loại chính là cracker, bánh quy cứng, bánh quy mềm và cookie. Một số đặc điềm chính của các loại bánh này được trình bày trên Bảng 1.
Cracker | Bánh quy cứng | Bánh quy mềm | Cookie | |
---|---|---|---|---|
Hàm lượng protein trong bột mì |
Cao | Trung bình đến thấp | Thấp | |
Hàm lượng đường | Có | Khá nhiều | Có | |
Hàm lượng chất béo | Ít | Có | Khá nhiều | Nhiều |
Đặc điểm của khung gluten |
Phát triển | Phát triển | Hạn chế | Kém phát triển |
Tính chất của bột nhào |
Dai & đàn hồi |
Kém dai & ít đàn hồi |
Xốp | Mềm |
Phương pháp tạo hình | Cắt trục | Cắt trục - Trục tạo hình |
Trục tạo hình & ép nặn |
Qua Bảng 1, ta thấy sự khác biệt quan trọng nhất chính là về mức độ phát triển của khung gluten. Sự khác biệt này sẽ kéo theo một số sự khác biệt khác. Từ đó ta có thể xếp thứ tự 4 loại bánh này với cracker và cookie ở hai đầu, bánh quy cứng và bánh quy mềm chiếm các vị trí trung gian (như được trình bày trên Bảng 1).
Nếu ta so sánh một số sự khác biệt tương đối đặc trưng của cracker và cookie, ta có Bảng 2.
Cracker | Cookie | |
---|---|---|
Tỷ lệ nước | Nhiều | Ít |
Đường khử | Không | Có |
Tỷ lệ chất béo | Ít | Nhiều |
Trứng | Không | Có hay không |
Về các thành phần chính, Manley (2000) đã thu thập công thức phối trộn của các loại bánh quy và thể hiện chúng trên Hình 4.
Hình 4 Tương quan giữa tỷ lệ đường và tỷ lệ chất béo của các loại bánh quy
(Nguồn : Manley, 2000)
Qua Hình 4, ta cũng thấy rằng cracker và cookie chiếm các vị trí biên, cracker ở biên trái và cookie ở biên phải. Ta cũng nhận xét rằng khi tỷ lệ đường tăng, tỷ lệ chất béo cũng có xu hướng tăng theo.
Công nghệ sản xuất bánh
Trang web này được cập nhật lần cuối ngày 14/01/2019